Thủ tục chuyển nhượng dự án bất động sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc đầu tư được thực hiện như thế nào? Hãy cùng Luật Hợp Nhất tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây:
1. Dự án bất động sản là gì?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số 02/2022/NĐ-CP, dự án bất động sản được quy định như sau:
“2. Dự án bất động sản là dự án đầu tư xây dựng công trình được lập, thẩm định, phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng. Dự án bất động sản bao gồm: dự án đầu tư xây dựng nhà và công trình xây dựng; dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê quyền sử dụng đất, theo quy định của pháp luật.”
Như vậy, dự án bất động sản bao gồm các loại:
- Dự án đầu tư xây dựng nhà và công trình xây dựng;
- Dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê quyền sử dụng đất.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền quyết định việc đầu tư đối với các dự án đầu tư không thuộc thẩm quyền phê duyệt bởi Quốc hội và Thủ tướng Chính phủ được quy định tại khoản 1 Điều 32 Luật Đầu tư năm 2020, sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 3 Luật sửa đổi Luật Đầu tư năm 2022:
“Điều 32. Thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1.Trừ các dự án đầu tư quy định tại Điều 30 và Điều 31 của Luật này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư sau đây:
a) Dự án đầu tư có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá, đấu thầu hoặc nhận chuyển nhượng, dự án đầu tư có đề nghị cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, trừ trường hợp giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân không thuộc diện phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật về đất đai;
b) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở (để bán, cho thuê, cho thuê mua), khu đô thị có quy mô sử dụng đất dưới 300 ha và quy mô dân số dưới 50.000 người;
c) Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh sân gôn (golf);
d) Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới; xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh.”
2. Điều kiện chuyển nhượng dự án bất động sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc đầu tư
Tại Điều 9 Nghị định 02/2022/NĐ-CP có quy định về nguyên tắc chuyển nhượng dự án bất động sản là việc chuyển nhượng được thực hiện khi có đủ điều kiện quy định tại Điều 49 của Luật Kinh doanh bất động sản năm 2014:
“Điều 49. Điều kiện chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản
1. Dự án bất động sản được chuyển nhượng phải có các điều kiện sau đây:
a) Dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, đã có quy hoạch chi tiết 1/500 hoặc quy hoạch tổng mặt bằng được phê duyệt;
b) Dự án, phần dự án chuyển nhượng đã hoàn thành xong việc bồi thường, giải phóng mặt bằng. Đối với trường hợp chuyển nhượng toàn bộ dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng thì phải xây dựng xong các công trình hạ tầng kỹ thuật tương ứng theo tiến độ ghi trong dự án đã được phê duyệt;
c) Dự án không có tranh chấp về quyền sử dụng đất, không bị kê biên để bảo đảm thi hành án hoặc để chấp hành quyết định hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Không có quyết định thu hồi dự án, thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; trường hợp có vi phạm trong quá trình triển khai dự án thì chủ đầu tư phải chấp hành xong quyết định xử phạt.
2. Chủ đầu tư chuyển nhượng đã có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất đối với toàn bộ hoặc phần dự án chuyển nhượng.
3. Chủ đầu tư nhận chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản phải là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản, có đủ năng lực tài chính và cam kết tiếp tục việc triển khai đầu tư xây dựng, kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật, bảo đảm tiến độ, nội dung dự án.”
3. Thủ tục chuyển nhượng dự án bất động sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc đầu tư
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ, tài liệu cần thiết
Chủ đầu tư chuẩn bị (01) bộ hồ sơ chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản theo quy định tại Điều 10 Nghị định 02/2022/NĐ-CP. Hồ sơ chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản được thực hiện theo biểu mẫu tại Phụ lục được ban hành kèm theo Nghị định 02/2022/NĐ-CP.
Bước 2: Nộp hồ sơ
- Người nộp hồ sơ: Chủ đầu tư dự án bất động sản.
- Hình thức nộp hồ sơ: Hồ sơ chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án bất động sản do UBND cấp tỉnh quyết định việc đầu tư được nộp trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện.
- Nơi nộp hồ sơ: UBND cấp tỉnh nơi có dự án hoặc cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh (nếu được UBND cấp tỉnh ủy quyền).
Bước 3: Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ
- Cơ quan được giao chủ trì thẩm định tổ chức lấy ý kiến thẩm định và thực hiện thẩm định hồ sơ chuyển nhượng theo quy định tại Điều 13 Nghị định 02/2022/NĐ-CP và trình UBND cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép chuyển nhượng dự án bất động sản.
- Thời hạn giải quyết: Hồ sơ chuyển nhượng dự án bất động sản được giải quyết trong thời hạn tối đa 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, đã bao gồm thời gian lấy ý kiến thẩm định, thực hiện thẩm định và quyết định cho phép chuyển nhượng.
- Trường hợp hồ sơ chưa đủ giấy tờ theo quy định thì chủ đầu tư phải bổ sung theo quy định; thời gian bổ sung giấy tờ không tính vào thời gian giải quyết.
- Trường hợp dự án, phần dự án bất động sản không đủ điều kiện chuyển nhượng thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư dự án biết rõ lý do.
- Trong thời hạn tối đa 30 ngày, kể từ ngày có quyết định cho phép chuyển nhượng dự án, phần dự án bất động sản, bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng phải hoàn thành việc ký kết hợp đồng chuyển nhượng theo mẫu quy định tại Mẫu số 08 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 02/2022/NĐ-CP và hoàn thành việc bàn giao dự án, phần dự án chuyển nhượng.
Quý bạn đọc có thắc mắc hoặc có nhu cầu cần được tư vấn về vấn đề nêu trên vui lòng liên hệ địa chỉ email: info@hnlaw.com.vn, SĐT: 0972362884 của Công ty Luật TNHH Hợp Nhất để được hướng dẫn thêm!
————————-
Người thực hiện: Nguyễn Việt Hà
Tham vấn bởi: CVCC. Tô Thị Nhung
(Bản quyền tác giả và sở hữu chuyên đề thuộc về Công ty Luật TNHH Hợp Nhất)