Sáng 27/11/2023, Quốc hội đã chính thức thông qua Luật Căn cước. Vậy Luật Căn cước có hiệu lực từ 01/7/2024 có những nội dung thay đổi trọng tâm nào? Hãy cùng Hợp Nhất Law Firm tìm hiểu thông qua nội dung bài viết dưới đây:
1. Từ ngày 01/01/2025, Chứng minh nhân dân sẽ không còn hiệu lực
Theo khoản 2 Điều 46 Luật Căn cước có hiệu lực từ 01/07/2024 quy định về giá trị sử dụng của Chứng minh nhân dân như sau:
“2. Chứng minh nhân dân còn thời hạn sử dụng thì được sử dụng đến hết ngày 31/12/2024. Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân vẫn giữ nguyên giá trị sử dụng.”
Như vậy, mọi Chứng minh nhân dân chỉ được sử dụng đến hết 31/12/2024 dù còn hạn sử dụng hay đã hết hạn sử dụng.
2. Đổi tên Căn cước công dân sang thẻ Căn cước
Theo khoản 1 và khoản 9 Điều 3 Luật Căn cước có hiệu lực từ 01/07/2024 có quy định như sau:
“1. Căn cước là thông tin cơ bản về nhân thân, lai lịch, đặc điểm nhân dạng và sinh trắc học của một người.
9. Thẻ Căn cước là giấy tờ tùy thân chứa đựng thông tin về căn cước của công dân Việt Nam, do cơ quan quản lý căn cước cấp theo quy định của Luật này.”
Như vậy, đây là điểm mới quan trọng nhất của của Luật Căn cước có hiệu lực từ 01/7/2024 so với quy định cũ. Theo đó, căn cước là giấy tờ tùy thân chứa các thông tin cơ bản về nhân thân, lai lịch, đặc điểm nhận dạng và sinh trắc học của một người gồm:
- Ảnh khuôn mặt;
- Số định danh cá nhân;
- Họ, chữ đệm và tên khai sinh;
- Ngày, tháng, năm sinh;
- Giới tính;
- Nơi đăng ký khai sinh/Nơi sinh;
- Quốc tịch;
- Nơi cư trú;
- Ngày, tháng, năm cấp thẻ và ngày, tháng, năm hết hạn sử dụng.
3. Người dân có phải đổi thẻ CCCD sang thẻ căn cước không?
Theo Điều 46 Luật Căn cước có hiệu lực từ 01/07/2024 quy định:
“Thẻ Căn cước công dân đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn được ghi trong thẻ, được cấp đổi sang thẻ Căn cước khi công dân có yêu cầu.”
Theo đó, Luật Căn cước có hiệu lực từ ngày 01/7/2024 và thay thế cho Luật Căn cước công dân số 592014/QH13. Bởi vậy:
- Người dân đang có thẻ Căn cước công dân cấp trước ngày 01/7/2024 không phải đổi sang thẻ Căn cước mà được sử dụng cho đến hết thời hạn ghi trong thẻ.
- Người dân đang có thẻ Căn cước công dân nếu muốn đổi sang thẻ Căn cước mới thì sẽ được thực hiện thay đổi.
4. Bỏ quê quán và vân tay trên thẻ Căn cước
Nếu quy định cũ đang liệt kê các thông tin trên thẻ Căn cước công dân tại khoản 1 Điều 18 Luật Căn cước công dân năm 2014 gồm:
- Mặt trước: Quốc huy, dòng chữ “Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Độc lập – Tự do – Hạnh phúc, Căn cước công dân”, ảnh, số thẻ, họ, chữ đệm, tên khai sinh, ngày tháng năm sinh, giới tính, quốc tịch, quê quán, nơi thường trú và ngày tháng năm hết hạn.
- Mặt sau: Lữu trữ thông tin được mã hóa; vân tay, đặc điểm nhận dạng, ngày tháng năm cấp thẻ; họ tên chữ đệm, dấu, chức danh và chữ ký của người cấp thẻ.
Trong khi đó, theo Điều 18 Luật Căn cước có hiệu lực từ 01/07/2024, nội dung trên thẻ Căn cước gồm các thông tin được mã hóa và thông tin được in trên thẻ:
“a) Hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Dòng chữ “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM, Độc lập – Tự do – Hạnh phúc”;
c) Dòng chữ “CĂN CƯỚC”;
d) Ảnh khuôn mặt;
đ) Số định danh cá nhân;
e) Họ, chữ đệm và tên khai sinh;
g) Ngày, tháng, năm sinh;
h) Giới tính;
i) Nơi đăng ký khai sinh/Nơi sinh;
k) Quốc tịch;
l) Nơi cư trú;
m) Ngày, tháng, năm cấp thẻ và ngày, tháng, năm hết hạn sử dụng;
n) Nơi cấp: Bộ Công an.”
Như vậy, so với hình thẻ Căn cước công dân, thẻ Căn cước đã bỏ mục quê quán thay vào đó là nơi đăng ký khai sinh hoặc nơi sinh; và nơi cư trú; bỏ vân tay, đặc điểm nhận dạng.
5. Cấp thẻ Căn cước cho người dưới 14 tuổi từ 01/7/2024
Hiện nay chỉ cấp thẻ CCCD cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên. Tuy nhiên, theo Điều 19 Luật Căn cước có hiệu lực từ 01/7/2024 thì người được cấp thẻ Căn cước là:
- Công dân Việt Nam.
- Độ tuổi: Từ đủ 14 tuổi trở lên bắt buộc phải làm thủ tục cấp thẻ Căn cước; công dân dưới 14 tuổi nếu có nhu cầu thì thực hiện thủ tục cấp thẻ Căn cước.
Như vậy, theo quy định mới, người dưới 14 tuổi từ ngày 01/7/2024 có thể được cấp thẻ Căn cước nếu có nhu cầu.
6. Bổ sung giấy tờ: Giấy chứng nhận căn cước
Đây là điểm mới hoàn toàn so với quy định cũ tại Luật Căn cước công dân. Theo đó, giấy chứng nhận căn cước là giấy tờ được giải thích tại khoản 10 Điều 3 Luật Căn cước có hiệu lực từ 01/7/2024 như sau:
“10. Giấy chứng nhận căn cước là giấy tờ tùy thân chứa đựng thông tin về căn cước của người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch, do cơ quan quản lý căn cước cấp theo quy định của Luật này.”
Như vậy, các quy định về loại giấy này như sau:
- Đối tượng cấp: Người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch đang sinh sống tại cấp xã, cấp huyện (nếu không có đơn vị hành chính cấp xã) từ 06 tháng trở lên.
- Nội dung thể hiện: Quốc huy; các dòng chữ “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM, Độc lập – Tự do – Hạnh phúc; Chứng nhận Căn cước”; họ, chữ đệm, tên; số định danh cá nhân; ảnh khuôn mặt, vân tay; ngày tháng năm sinh; giới tính; nơi sinh; quê quán; dân tộc; tôn giáo; tình trạng hôn nhân; nơi ở hiện tại; ngày tháng năm cấp, cơ quan cấp; thời hạn sử dụng 01 năm; họ tên chữ đệm quốc tịch của cha, mẹ, vợ, chồng, người đại diện hợp pháp, người giám hộ, người được giám hộ (nếu có).
- Thẩm quyền cấp, cấp đổi, cấp lại, thu hồi: Giám độc công an cấp tỉnh.
- Giá trị sử dụng: Chứng minh về căn cước đề thực hiện giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam, trong thời hạn 01 năm.
7. Từ 01/7/2024, công dân sẽ có Căn cước điện tử
Theo Điều 31 Luật Căn cước có hiệu lực từ 01/7/2024 nêu rõ, mỗi công dân sẽ chỉ có 01 Căn cước điện tử. Đây là Căn cước được thể hiện qua tài khoản định danh điện tử.
Sau khi đã có Căn cước điện tử, công dân có thể thực hiện tích hợp thông tin vào thẻ Căn cước thông qua việc cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ Căn cước hoặc ứng dụng VNeID.
Ngoài ra, các quy định liên quan đến Căn cước điện tử gồm:
- Thông tin trong Căn cước điện tử:
- Thông tin về Căn cước: Thông tin của công dân trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư (họ tên chữ đệm khai sinh; số định danh cá nhân; giới tính; nơi sinh; quê quán; dân tộc; tôn giáo…); thông tin nhân dạng; thông tin sinh trắc học (khuôn mặt, vân tay, mống mắt, AND, giọng nói); nghề nghiệp; trạng thái.
- Thông tin được tích hợp: Thẻ bảo hiểm y tế, sổ bảo hiểm xã hội, giấy phép lái xe, giấy khai sinh, đăng ký kết hôn hoặc giấy từo khác trừ thông tin trên giấy tờ do Bộ Quốc phòng cấp.
- Thông tin được xác thực từ cơ sở dữ liệu quốc gia và cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo đề nghị của công dân.
- Mục đích sử dụng: Dùng để thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ hành chính công, giao dịch, hoạt động khác theo nhu cầu của công dân.
- Trường hợp Căn cước điện tử bị khóa: Theo yêu cầu; vi phạm điều khoản của VNeID; bị thu hồi thẻ Căn cước; chết; khi cơ quan tố tụng/cơ quan khác yêu cầu…
- Trường bị Căn cước điện tử mở khóa: Khi có yêu cầu; đã khắc phục vi phạm điều khoản sử dụng VNeID; được cấp lại thẻ Căn cước; do yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng/cơ quan khác.
8. Phải cung cấp thông tin mống mắt để thực hiện thủ tục cấp Thẻ căn cước
Việc cấp thẻ Căn cước được quy định tại Điềuu 23 Luật Căn cước như sau:
“1. Người dưới 14 tuổi hoặc cha, mẹ, người giám hộ của người dưới 14 tuổi có quyền đề nghị cơ quan quản lý căn cước cấp thẻ căn cước; trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước cho người dưới 14 tuổi được thực hiện như sau:
Cha, mẹ hoặc người giám hộ thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước cho người dưới 06 tuổi thông qua cổng dịch vụ công. Trường hợp người dưới 06 tuổi chưa đăng ký khai sinh thì cha, mẹ hoặc người giám hộ thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước thông qua các thủ tục liên thông với đăng ký khai sinh trên cổng dịch vụ công hoặc trực tiếp tại cơ quan quản lý căn cước. Cơ quan quản lý căn cước không thu nhận đặc điểm nhân dạng và thông tin sinh trắc học đối với người dưới 06 tuổi.
b) Cha, mẹ hoặc người giám hộ của người từ đủ 06 tuổi đến dưới 14 tuổi đưa người đó đến cơ quan quản lý căn cước để thu nhận đặc điểm nhân dạng và thông tin sinh trắc học theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
Cha, mẹ hoặc người giám hộ của người từ đủ 06 tuổi đến dưới 14 tuổi kê khai, ký, thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước thay cho người đó theo quy định tại các điểm a, c, d và đ khoản 2 Điều này.
2. Trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước cho người đủ 14 tuổi trở lên được thực hiện như sau:
a) Người tiếp nhận kiểm tra, đối chiếu thông tin của người cần cấp thẻ từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành để xác định chính xác người cần cấp thẻ căn cước; trường hợp chưa có thông tin của người đó trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì người cần cấp thẻ căn cước phải thực hiện thủ tục cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;
b) Người tiếp nhận thu nhận đặc điểm nhân dạng và thông tin sinh trắc học gồm: ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt của người cần cấp thẻ;
c) Người cần cấp thẻ kiểm tra, ký vào phiếu thu nhận thông tin căn cước;
d) Người tiếp nhận cấp giấy hẹn trả thẻ căn cước;
đ) Trả thẻ căn cước theo địa điểm trong giấy hẹn; trường hợp người cần cấp thẻ có yêu cầu trả thẻ tại địa điểm khác thì cơ quan quản lý căn cước trả thẻ tại địa điểm theo yêu cầu và người đó phải trả phí dịch vụ chuyển phát.
3. Trường hợp người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vithì phải có cha, mẹ hoặc người giám hộ đến cùng để làm thủ tục theo quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Trường hợp từ chối cấp thẻ căn cước thì cơ quan quản lý căn cước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”
Như vậy, chỉ có trường hợp trẻ dưới 06 tuổi thì mới không lấy thông tin sinh trắc học là mống mắt còn các độ tuổi còn lại đều phải thực hiện lấy thông tin này.
9. Bổ sung thêm các trường hợp phải đổi thẻ Căn cước
Căn cứ Điều 24 Luật Căn cước có hiệu lực từ 01/07/2024, các trường hợp cấp đổi, cấp lại, bị thu hồi thẻ Căn cước như sau:
- Trường hợp thẻ Căn cước phải cấp đổi:
- Đến độ tuổi phải cấp đổi thẻ Căn cước theo khoản 1 Điều 21 Luật Căn cước: Khi công dân đủ 14 tuổi, đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.
- Thay đổi thông tin họ, chữ đệm, tên khai sinh, ngày, tháng, năm sinh.
- Thay đổi nhân dạng, xác định lại giới tính hoặc chuyển đổi giới tính theo quy định của pháp luật;
- Có sai sót trên thẻ Căn cước về các thông tin trên thẻ này.
- Khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính, tên đơn vị hành chính;
- Xác lập lại số định danh cá nhân.
- Khi có yêu cầu của người được cấp thẻ Căn cước
- Trường hợp được cấp lại thẻ: Khi chưa đến tuổi phải đổi thẻ Căn cước thì sẽ được cấp lại thẻ Căn cước trong các trường hợp sau đây:
- Bị mất thẻ căn cước hoặc thẻ bị hư hỏng không sử dụng được;
- Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam.
10. Rút ngắn thời gian cấp lại thẻ Căn cước
Theo Điều 26 Luật Căn cước có hiệu lực từ 01/07/2024, thời hạn cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ Căn cước là 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Trong khi đó, theo quy định cũ tại Đều 25 Luật Căn cước công dân năm 2014, thời hạn được chia theo các trường hợp như sau:
- Tại thành phố, thị xã:
- Cấp mới và cấp đổi: Không quá 07 ngày.
- Cấp lại: Không quá 15 ngày làm việc.
- Tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo: Thời gian thực hiện là không quá 20 ngày áp dụng cho tất cả các trường hợp.
- Tại các khu vực còn lại: Không quá 15 ngày cho tất cả các trường hợp.
Quý bạn đọc có thắc mắc hoặc có nhu cầu cần được tư vấn về vấn đề nêu trên vui lòng liên hệ địa chỉ email: info@hnlaw.com.vn, SĐT: 0972 362 884 của Công ty Luật TNHH Hợp Nhất để được hướng dẫn thêm!
————————-
Người thực hiện: CV. Tô Thị Nhung
Tham vấn bởi: CV. Đặng Thị Ngọc Anh
(Bản quyền tác giả và sở hữu chuyên đề thuộc về Công ty Luật TNHH Hợp Nhất)