Trên thực tế, có nhiều trường hợp người lao động vì gặp sự cố hoặc trong tình huống nhất định không thể tiếp tục làm việc cho người lao động nhưng không đến mức phải chấm dứt hợp đồng lao động. Trong những trường hợp như vậy, pháp luật lao động hiện hành cho phép hoặc người lao động và người sử dụng lao động có thể thỏa thuận với nhau để tạm ngừng thực hiện hợp đồng lao động trong một khoảng thời gian nhất định. Vậy thời gian tối đa mà người lao động và người sử dụng lao động có thể tạm hoãn hợp đồng lao động là bao lâu, hãy cùng Luật Hợp Nhất tìm hiểu thông qua nội dung bài viết dưới đây.
1. Các trường hợp tạm hoãn hợp đồng lao động
Hiện nay, pháp luật hiện hành không đưa ra quy định định nghĩa cụ thể tạm hoãn hợp đồng lao động là gì. Tuy nhiên từ các quy định pháp luật về trường hợp tạm hoãn hợp đồng lao động, hậu quả pháp lý của việc tạm hoãn hợp đồng lao động, có thể hiểu tạm hoãn hợp đồng lao động là việc ngừng thực hiện các quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng lao động trong một khoảng thời gian xác định theo quy định của pháp luật hoặc thỏa thuận của các bên.
Tại khoản 1 Điều 30 Bộ luật Lao động năm 2019 có quy định về các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, bao gồm các trường hợp sau:
“a) Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;
b) Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự;
c) Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc;
d) Lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 138 của Bộ luật này;
đ) Người lao động được bổ nhiệm làm người quản lý doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
e) Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
g) Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác;
h) Trường hợp khác do hai bên thỏa thuận.”
Như vậy, trong một số trường hợp, pháp luật hiện hành quy định người lao động có thể tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động chứ không nhất thiết phải chấm dứt hợp đồng lao động. Ngoài ra, pháp luật cũng không giới hạn quyền được thỏa thuận về việc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động của người lao động và người sử dụng lao động.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 30 Bộ luật Lao động năm 2019, trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động không được hưởng lương và các quyền, lợi ích đã giao kết trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác hoặc người lao động và người sử dụng lao động có thỏa thuận khác với nhau.
2. Thời gian tạm hoãn hợp đồng lao động tối đa
Căn cứ quy định tại Điều 30 Bộ luật Lao động năm 2019, có thể thấy pháp luật hiện hành không ấn định thời gian cụ thể người lao động có thể tạm hoãn hợp đồng lao động tối đa là bao lâu. Như vậy, thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động sẽ phụ thuộc vào sự thỏa thuận của các bên.
Ngoài ra, theo quy định tại Điều 31 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm công việc theo hợp đồng lao động đã giao kết nếu hợp đồng lao động còn thời hạn, trừ trường hợp hai bên trong hợp đồng lao động có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.
Quý bạn đọc có thắc mắc hoặc có nhu cầu cần được tư vấn về vấn đề nêu trên vui lòng liên hệ địa chỉ email: info@hnlaw.com.vn, SĐT: 0972362884 của Công ty Luật TNHH Hợp Nhất để được hướng dẫn thêm!
————————-
Người thực hiện: Nguyễn Việt Hà
Tham vấn bởi: CVCC. Tô Thị Nhung
(Bản quyền tác giả và sở hữu chuyên đề thuộc về Công ty Luật TNHH Hợp Nhất)