Việc ghi nhận tên cả vợ và chồng đã được quy định rõ trong Luật Đất đai 2024, từ những điều kiện để có thể ghi nhận tên cả hai vợ chồng cũng như những trình tự thủ tục để đáp ứng vấn đề này. Vậy Luật Đất đai 2024 đã quy định như thế nào về việc ghi nhận tên cả hai vợ chồng trong sổ đỏ, hãy cùng Luật Hợp Nhất tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây.
1. Căn cứ pháp lý quy định việc ghi nhận tên cả vợ, chồng trong sổ đỏ
Tại khoản 4 Điều 135 Luật Đất đai 2024 quy định rằng: “Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người để đứng tên làm đại diện cho vợ và chồng.” Tuy nhiên, việc ghi nhận tên cả vợ và chồng trong sổ đỏ không phải là một quy định mới, bởi lẽ trước đây vấn đề này đã được đề cập tại Khoản 4 Điều 98 Luật đất đai 2013. Dựa trên căn cứ pháp lý này thì nếu quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở là tài sản chung vợ chồng thì phải hgi cả họ và tên của vợ chồng vào sổ đỏ trừ trường hợp có thỏa thuận của hai người về việc ghi tên một người.
2. Điều kiện để ghi nhận cả tên vợ, chồng vào sổ đỏ
Nguyên tắc để ghi nhận cả tên vợ, chồng trên sổ đỏ được liệt kê trong Điều 135 Luật Đất đai 2024. Cụ thể:
“ Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người để đứng tên làm đại diện cho vợ và chồng….
Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.”
Quyền sử dụng đất được xác định là tài sản chung của vợ và chồng được thực hiện theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014:
- Do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân
- Do vợ chồng được thừa kế hoặc tặng cho chung
- Là quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung
- Là quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn
- Vợ chồng có nhu cầu bổ sung tên mình vào sổ đỏ đang đứng tên của một trong hai người.
Như vậy, việc ghi nhận tên của cả vợ và chồng vào sổ đỏ cần phải tuân thủ chặt chẽ những điều kiện cụ thể trên theo pháp luật quy định nhằm đảm bảo việc thực hiện trên thực tiễn.
3. Trình tự thủ tục thêm tên vợ, chồng vào sổ đỏ
Việc thêm tên vợ, chồng vào sổ đỏ thuộc trường hợp thực hiện thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định tại Khoản 1 Điều 76 Nghị định 43/2014/NĐ-CP. Thủ tục này được thực hiện theo trình tự sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ
- Hồ sơ cấp đổi sổ đỏ sẽ được quy định Khoản 1 Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT.
Bước 2: Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ
- Cơ quan tiếp nhận hồ sơ: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện hoặc Văn phòng đăng ký đất đai, chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai tại địa phương đã thành lập cơ quan này.
- Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
Bước 3: Giải quyết hồ sơ
- Bao gồm các nội dung: kiểm tra, lập hồ sơ trình cơ quan cấp sổ đỏ, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai.
- Thời hạn giải quyết: Do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không quá 07 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Thời gian này không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
Bước 4: Trao sổ đỏ
- Việc thực hiện trao sổ đỏ sẽ không được quá 07 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ hoặc không được quá 17 ngày nếu ở các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hay đặc biệt khó khăn.
Quý bạn đọc có thắc mắc hoặc có nhu cầu cần được tư vấn về vấn đề nêu trên vui lòng liên hệ địa chỉ email: info@hnlaw.com.vn, SĐT: 0972362884 của Công ty Luật TNHH Hợp Nhất để được hướng dẫn thêm!
————————-
Người thực hiện: Lã Hiểu Khánh
Tham vấn bởi: NVPL. Nguyễn Việt Hà
(Bản quyền tác giả và sở hữu chuyên đề thuộc về Công ty Luật TNHH Hợp Nhất)