Quy định về đăng ký chương trình khuyến mại đối với các đơn vị kinh doanh thương mại bán buôn bán lẻ

Hiện nay, các chương trình khuyến mại được tổ chức bởi các đơn vị kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ luôn nhận được nhiều sự quan tâm từ người tiêu dùng từ đó đem đến nhiều hiệu quả kinh tế cho các đơn vị bán buôn, bán lẻ các sản phẩm, dịch vụ được khuyến mại. Tuy nhiên, để đảm bảo sự cạnh tranh công bằng trên thị trường, pháp luật đã có các quy định về việc thực hiện chương trình khuyến mại. Tại bài viết này, Luật Hợp Nhất xin được tổng hợp các quy định về thực hiện chương trình khuyến mại gửi tới Quý bạn đọc.

1.Quy định về hoạt động khuyến mại

Theo quy định tại khoản 1 Điều 88 Luật Thương mại năm 2005, hoạt động khuyến mại được định nghĩa như sau:

 “Khuyến mại là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân nhằm xúc tiến việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ bằng cách dành cho khách hàng những lợi ích nhất định.”

Tuy nhiên, không phải hàng hóa, dịch vụ nào các thương nhân cũng có thể thực hiện hoạt động khuyến khích người tiêu dùng sử dụng và sử dụng để khuyến khích người tiêu dùng sử dụng sản phẩm khác. Những hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại và hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại phải là hàng hóa, dịch vụ được kinh doanh hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam và tuân thủ các quy định tại Điều 5 Nghị định 81/2018/NĐ-CP sau đây:

“a) Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại không bao gồm rượu, xổ số, thuốc lá, sữa thay thế sữa mẹ, thuốc chữa bệnh cho người kể cả các loại thuốc đã được phép lưu thông theo quy định của Bộ Y tế (trừ trường hợp khuyến mại cho thương nhân kinh doanh thuốc) dịch vụ khám, chữa bệnh của cơ sở y tế công lập, dịch vụ giáo dục của cơ sở công lập, cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập, hàng hóa, dịch vụ bị cấm lưu hành tại Việt Nam và các hàng hóa, dịch vụ khác bị cấm khuyến mại theo quy định của pháp luật.

b) Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại không bao gồm rượu, xổ số, thuốc lá, thuốc chữa bệnh cho người kể cả các loại thuốc đã được phép lưu thông theo quy định của Bộ Y tế (trừ trường hợp khuyến mại cho thương nhân kinh doanh thuốc), hàng hóa, dịch vụ bị cấm lưu hành tại Việt Nam và các hàng hóa, dịch vụ bị cấm khuyến mại khác theo quy định của pháp luật.

c) Tiền có thể được sử dụng như hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại trừ các trường hợp khuyến mại theo hình thức đưa hàng mẫu để sử dụng thử, tặng hàng hóa cho khách hàng không thu tiền và bán hàng có kèm theo phiếu dự thi nhận thưởng.”

2.Quy định về các hình thức khuyến mại

Căn cứ quy định tại Điều 92 Luật Thương mại năm 2005 quy định về các hình thức khuyến mại, pháp luật Việt Nam cho phép thương nhân thực hiện khuyến mại theo các hình thức sau:

– Đưa hàng hoá mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền;

– Tặng hàng hoá cho khách hàng, cung ứng dịch vụ không thu tiền;

– Bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, giá cung ứng dịch vụ trước đó, được áp dụng trong thời gian khuyến mại đã đăng ký hoặc thông báo (hình thức khuyến mại giảm giá). Trường hợp hàng hóa, dịch vụ thuộc diện Nhà nước quản lý giá thì việc khuyến mại theo hình thức này được thực hiện theo quy định của Chính phủ;

– Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ để khách hàng được hưởng một hay một số lợi ích nhất định;

– Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố;

– Bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự các chương trình mang tính may rủi mà việc tham gia chương trình gắn liền với việc mua hàng hóa, dịch vụ và việc trúng thưởng dựa trên sự may mắn của người tham gia theo thể lệ và giải thưởng đã công bố;

– Tổ chức chương trình khách hàng thường xuyên, theo đó việc tặng thưởng cho khách hàng căn cứ trên số lượng hoặc trị giá mua hàng hóa, dịch vụ mà khách hàng thực hiện được thể hiện dưới hình thức thẻ khách hàng, phiếu ghi nhận sự mua hàng hoá, dịch vụ hoặc các hình thức khác;

– Tổ chức cho khách hàng tham gia các chương trình văn hóa, nghệ thuật, giải trí và các sự kiện khác vì mục đích khuyến mại;

– Các hình thức khuyến mại khác nếu được cơ quan quản lý nhà nước về thương mại chấp thuận.

Như vậy, pháp luật Việt Nam quy định đa dạng các hình thức khuyến mại cho phép các thương nhân trong quá trình sản xuất, kinh doanh của mình có thể lựa chọn hình thức khuyến mại phù hợp nhưng phải đảm bảo sự giám sát, quản lý của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

3.Quy định về thông báo, đăng ký thực hiện hoạt động khuyến mại

Theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định số 81/2018/NĐ-CP, thương nhân thực hiện thủ tục hành chính thông báo hoạt động khuyến mại đến tất cả các Sở Công Thương nơi tổ chức khuyến mại (tại địa bàn thực hiện khuyến mại) trước khi thực hiện chương trình khuyến mại theo hình thức hình thức sau đây:

– Đưa hàng hoá mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền;

– Tặng hàng hoá cho khách hàng, cung ứng dịch vụ không thu tiền;

– Bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, giá cung ứng dịch vụ trước đó, được áp dụng trong thời gian khuyến mại đã đăng ký hoặc thông báo (hình thức khuyến mại giảm giá). Trường hợp hàng hóa, dịch vụ thuộc diện Nhà nước quản lý giá thì việc khuyến mại theo hình thức này được thực hiện theo quy định của Chính phủ;

– Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ để khách hàng được hưởng một hay một số lợi ích nhất định;

– Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố hoặc các hình thức tổ chức thi và trao thưởng khác tương đương;

– Tổ chức chương trình khách hàng thường xuyên, theo đó việc tặng thưởng cho khách hàng căn cứ trên số lượng hoặc trị giá mua hàng hóa, dịch vụ mà khách hàng thực hiện được thể hiện dưới hình thức thẻ khách hàng, phiếu ghi nhận sự mua hàng hoá, dịch vụ hoặc các hình thức khác;

– Tổ chức cho khách hàng tham gia các chương trình văn hóa, nghệ thuật, giải trí và các sự kiện khác vì mục đích khuyến mại.

Như vậy, hồ sơ thông báo hoạt động khuyến mại của thương nhân phải được gửi đến Sở Công Thương tối thiểu trước 03 ngày làm việc trước khi thực hiện khuyến mại.

Theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 19 Nghị định số 81/2018/NĐ-CP, Thương nhân thực hiện thủ tục hành chính đăng ký hoạt động khuyến mại và phải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận trước khi thực hiện chương trình khuyến mại theo hình thức sau:

  • Bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự các chương trình mang tính may rủi mà việc tham gia chương trình gắn liền với việc mua hàng hóa, dịch vụ và việc trúng thưởng dựa trên sự may mắn của người tham gia theo thể lệ và giải thưởng đã công bố (chương trình khuyến mại mang tính may rủi):
  • Việc xác định trúng thưởng trong chương trình khuyến mại mang tính may rủi phải được tổ chức công khai, theo thể lệ đã công bố, có sự chứng kiến của khách hàng và phải được lập thành biên bản.
  • Trong trường hợp bằng chứng xác định trúng thưởng được phát hành kèm theo hàng hóa (gắn kèm, đính kèm, đặt bên trong hàng hóa hoặc các cách thức khác tương tự), thương nhân thực hiện khuyến mại phải thông báo về thời gian và địa điểm thực hiện việc phát hành kèm bằng chứng xác định trúng thưởng vào hàng hoá cho Sở Công Thương nơi thực hiện việc phát hành kèm bằng chứng xác định trúng thưởng vào hàng hóa trước khi thực hiện.
  • Bằng chứng xác định trúng thưởng của chương trình khuyến mại mang tính may rủi phải tuân thủ các điều kiện sau:

+ Được thể hiện dưới dạng vật chất (vé số, phiếu, thẻ dự thưởng; phiếu rút thăm, bốc thăm, quay số; thẻ, tem, phiếu cào; tem, phiếu trúng thưởng; nắp, nút, đáy, vỏ, thân của bao bì sản phẩm hoặc của sản phẩm; chính giải thưởng) hoặc thông điệp dữ liệu (tin nhắn; thư điện tử; mã code, mã giao dịch, mã khách hàng, mã sản phẩm) hoặc các hình thức khác có giá trị tương đương để làm căn cứ cho việc xác định trúng thưởng qua cách thức ngẫu nhiên;

+ Có hình thức khác với xổ số do nhà nước độc quyền phát hành và không được sử dụng kết quả xổ số của Nhà nước để làm kết quả xác định trúng thưởng.

  • Thương nhân thực hiện chương trình khuyến mại mang tính may rủi phải trích 50% giá trị giải thưởng đã công bố vào ngân sách nhà nước trong trường hợp không có người trúng thưởng.
  • Các hình thức khuyến mại khác nếu được cơ quan quản lý nhà nước về thương mại chấp thuận.

Như vậy, thương nhân sẽ nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký hoạt động khuyến mại như sau: Đối với chương trình khuyến mại mang tính may rủi thực hiện trên địa bàn một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tại Sở Công Thương. Đối với chương trình khuyến mại mang tính may rủi thực hiện trên địa bàn từ 2 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên và chương trình khuyến mại theo các hình thức khác thì thương nhân sẽ nộp hồ sơ tại Bộ Công thương.

4.Một số lưu ý khi thực hiện hoạt động khuyến mại

4.1 Hạn mức tối đa về giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại

Theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 6 Nghị định số 81/2018/NĐ-CP, giá trị vật chất dùng để khuyến mại cho một đơn vị hàng hóa và tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại không được vượt quá 50% giá trị của một đơn vị hàng hóa và tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại.

Tuy nhiên, đối với các chương trình khuyến mại tập trung (giờ, ngày, tuần, tháng, mùa khuyến mại) và các chương trình, hoạt động xúc tiến thương mại do Thủ tướng Chính phủ quyết định thì hạn mức tối đa về giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại là 100% theo quy định tại khoản 4 Điều 6 Nghị định số 81/2018/NĐ-CP.

Giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại được xác định theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định số 81/2018/NĐ-CP.

4.2 Mức giảm giá tối đa đối với hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại

Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại không được giảm giá vượt quá 50% giá hàng hóa, dịch vụ đó ngay trước thời gian khuyến mại, theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định số 81/2018/NĐ-CP. Đối với các chương trình khuyến mại tập trung (giờ, ngày, tuần, tháng, mùa khuyến mại) và các chương trình, hoạt động xúc tiến thương mại do Thủ tướng Chính phủ quyết định thì mức giảm giá tối đa mà các thương nhân thực hiện khuyến mại được áp dụng là 100%, theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 81/2018/NĐ-CP.

Ngoài ra, thương nhân thực hiện hoạt động khuyến mại theo hình thức giảm giá cần tuân thủ tuy định tại khoản 5 Điều 10 Nghị định 81/2018/NĐ-CP về tổng thời gian thực hiện khuyến mại bằng hình thức giảm giá đối với một loại nhãn hiệu hàng hóa, dịch vụ không được vượt quá 120 ngày trong một năm, không bao gồm thời gian thực hiện khuyến mại của các chương trình khuyến mại bằng hình thức giảm giá trong khuôn khổ các chương trình khuyến mại tập trung và các chương trình, hoạt động xúc tiến thương mại do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Quý bạn đọc thắc mắc hoặc có nhu cầu cần được tư vấn về vấn đề nêu trên vui lòng liên hệ địa chỉ email: info@hnlaw.com.vn, SĐT: 0972362884 của Công ty Luật TNHH Hợp Nhất để được hướng dẫn thêm!

————————-  

Người thực hiện: Nguyễn Việt Hà

Tham vấn bởi: CVCC. Tô Thị Nhung

(Bản quyền tác giả và sở hữu chuyên đề thuộc về Công ty Luật TNHH Hợp Nhất)

Bài viết liên quan

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *