Hiện nay, hình thức bán đồ ăn, đồ uống, thực phẩm trên các xe di động vô cùng phổ biến không chỉ tại các thành phố lớn mà còn ở nhiều nơi trên khắp đất nước. Một trong những điều kiện cần thiết để có thể kinh doanh thực phẩm là phải có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm. Vậy hình thức kinh doanh thực phẩm không có địa điểm cố định có cần phải xin loại giấy tờ này hay không, hãy cùng Luật Hợp Nhất tìm hiểu thông qua nội dung bài viết dưới đây.
1. Quy định về Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm
Tại khoản 10 Điều 5 Luật An toàn thực phẩm năm 2010 quy định về các hành vi bị cấm có quy định như sau:
“10. Sản xuất, kinh doanh thực phẩm tại cơ sở không có giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật.”
Từ quy định trên, có thể thấy Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm là loại giấy tờ mà các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm cần phải có để việc sản xuất, kinh doanh thực phẩm được thực hiện hợp pháp.
Điều kiện được cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm được quy định tại khoản 1 Điều 34 Luật An toàn thực phẩm năm 2010. Theo đó, cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải đáp ứng các điều kiện sau để được cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm và sản xuất, kinh doanh thực phẩm một cách hợp pháp như sau:
- Có đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm phù hợp với từng loại hình sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo quy định tại Chương IV của Luật An toàn thực phẩm năm 2010;
- Có đăng ký ngành, nghề kinh doanh thực phẩm trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm được cấp có hiệu lực trong thời gian 03 năm. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải thực hiện thủ tục xin cấp lại Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm trong vòng 06 tháng trước khi Giấy chứng nhận đã được cấp hết hiệu lực.
2. Cơ sở kinh doanh thực phẩm không có địa điểm cố định phải xin Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm không?
Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm là loại giấy tờ cần thiết giúp cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm chứng minh và đảm bảo chất lượng của thực phẩm mình cung cấp và giúp cơ quan quản lý Nhà nước có thể đảm bảo chất lượng của thực phẩm được sản xuất, kinh doanh và tiêu thụ trên thị trường. Tuy nhiên, để phù hợp với điều kiện sản xuất, kinh doanh của các cơ sở, không phải mọi cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm đều cần có Giấy chứng nhận này.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định số 15/2018/NĐ – CP, các cơ sở sau không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm:
“a) Sản xuất ban đầu nhỏ lẻ;
b) Sản xuất, kinh doanh thực phẩm không có địa điểm cố định;
c) Sơ chế nhỏ lẻ;
d) Kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ;
đ) Kinh doanh thực phẩm bao gói sẵn;
e) Sản xuất, kinh doanh dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm;
g) Nhà hàng trong khách sạn;
h) Bếp ăn tập thể không có đăng ký ngành nghề kinh doanh thực phẩm;
i) Kinh doanh thức ăn đường phố;
k) Cơ sở đã được cấp một trong các Giấy chứng nhận: Thực hành sản xuất tốt (GMP), Hệ thống phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn (HACCP), Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm ISO 22000, Tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế (IFS), Tiêu chuẩn toàn cầu về an toàn thực phẩm (BRC), Chứng nhận hệ thống an toàn thực phẩm (FSSC 22000) hoặc tương đương còn hiệu lực.”
Như vậy, cơ sở kinh doanh thực phẩm không có địa điểm cố định không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm, do đó cơ sở kinh doanh, sản xuất thực phẩm mà không có địa điểm cố định thì không cần thực hiện thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận này.
Tuy nhiên, cơ sở kinh doanh thực phẩm không có địa điểm cố định vẫn phải tuân thủ các điều kiện an toàn thực phẩm tương ứng với loại hình sản xuất, kinh doanh của mình để đảm bảo chất lượng thực phẩm được sản xuất, kinh doanh trên thị trường.
Quý bạn đọc có thắc mắc hoặc có nhu cầu cần được tư vấn về vấn đề nêu trên vui lòng liên hệ địa chỉ email: info@hnlaw.com.vn, SĐT: 0972362884 của Công ty Luật TNHH Hợp Nhất để được hướng dẫn thêm!
————————-
Người thực hiện: Nguyễn Việt Hà
Tham vấn bởi: CVCC. Tô Thị Nhung
(Bản quyền tác giả và sở hữu chuyên đề thuộc về Công ty Luật TNHH Hợp Nhất)