Trên thực tế, không phải trong mọi trường hợp người có quyền, có công việc phải thực hiện có thể tự mình thực hiện quyền, thực hiện công việc của mình. Trong những trường hợp như vậy, mọi người thường nghĩ đến việc lập hợp đồng ủy quyền cho người có khả năng thực hiện thay mình thực hiện quyền, công việc giải quyết. Tuy nhiên, nhiều người có thắc mắc hợp đồng ủy quyền có cần phải công chứng hay không. Vậy quy định pháp luật về vấn đề này như thế nào, hãy cùng Luật Hợp Nhất tìm hiểu thông qua nội dung bài viết dưới đây.
1. Quy định chung về ủy quyền và hợp đồng ủy quyền
Ủy quyền là một trong những hình thức xác lập quyền đại diện xác lập, thực hiện quan hệ dân sự theo quy định tại Bộ luật Dân sự năm 2015. Theo quy định tại khoản 1 Điều 134 Bộ luật Dân sự năm 2015, đại diện được xác định như sau:
“1. Đại diện là việc cá nhân, pháp nhân (sau đây gọi chung là người đại diện) nhân danh và vì lợi ích của cá nhân hoặc pháp nhân khác (sau đây gọi chung là người được đại diện) xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.”
Căn cứ xác lập quyền đại diện được quy định tại Điều 135 Bộ luật Dân sự năm 2015:
“Quyền đại diện được xác lập theo ủy quyền giữa người được đại diện và người đại diện (sau đây gọi là đại diện theo ủy quyền); theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là đại diện theo pháp luật).”
Việc đại diện theo ủy quyền là việc cá nhân, pháp nhân ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác đại diện minh xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, theo quy định tại khoản 1 Điều 138 Bộ luật Dân sự năm 2015.
Tại Điều 562 Bộ luật Dân sự năm 2015 có quy định về hợp đồng ủy quyền như sau:
“Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”
Như vậy, hợp đồng ủy quyền là loại hợp đồng ghi nhận sự thỏa thuận về việc một bên có nghĩa vụ đại diện bên còn lại thực hiện công việc nhân danh bên còn lại và việc ủy quyền này có thể có thù lao hoặc không.
Hiện nay, tại Bộ luật Dân sự năm 2015 chưa có quy định về hình thức thể hiện của hợp đồng ủy quyền.
2. Hợp đồng ủy quyền có phải công chứng hay không?
Tại Bộ luật Dân sự năm 2015 chưa có quy định cụ thể về việc hợp đồng ủy quyền có phải công chứng hay không, cũng như việc hợp đồng ủy quyền có bị vô hiệu khi không được công chứng hay không.
Tại Điều 55 Luật Công chứng năm 2014 có quy định về việc công chứng hợp đồng ủy quyền như sau:
“Điều 55. Công chứng hợp đồng ủy quyền
1. Khi công chứng các hợp đồng ủy quyền, công chứng viên có trách nhiệm kiểm tra kỹ hồ sơ, giải thích rõ quyền và nghĩa vụ của các bên và hậu quả pháp lý của việc ủy quyền đó cho các bên tham gia.
2. Trong trường hợp bên ủy quyền và bên được ủy quyền không thể cùng đến một tổ chức hành nghề công chứng thì bên ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng hợp đồng ủy quyền; bên được ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng tiếp vào bản gốc hợp đồng ủy quyền này, hoàn tất thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền.”
Như vậy, tại Luật Công chứng năm 2014 cũng không có quy định về việc hợp đồng ủy quyền có bắt buộc phải công chứng hay không. Vì vậy, các bên ủy quyền tùy vào điều kiện, thỏa thuận của các bên cũng như tính chất của công việc cần thực hiện có thể công chứng hợp đồng ủy quyền hoặc không. Đối với các trường hợp hợp đồng ủy quyền bắt buộc phải công chứng theo quy định của pháp luật chuyên ngành thì các bên trong hợp đồng ủy quyền không được quyền lựa chọn có công chứng hợp đồng ủy quyền hay không mà bắt buộc phải thực hiện.
Quý bạn đọc có thắc mắc hoặc có nhu cầu cần được tư vấn về vấn đề nêu trên vui lòng liên hệ địa chỉ email: info@hnlaw.com.vn, SĐT: 0972362884 của Công ty Luật TNHH Hợp Nhất để được hướng dẫn thêm!
————————-
Người thực hiện: Nguyễn Việt Hà
Tham vấn bởi: CVCC. Tô Thị Nhung
(Bản quyền tác giả và sở hữu chuyên đề thuộc về Công ty Luật TNHH Hợp Nhất)