Ngày 02/4/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 82/2025/NĐ-CP về gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất trong năm 2025. Luật Hợp Nhất sẽ cung cấp thông tin cụ thể cho bạn đọc về những trường hợp được gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất trong bài viết dưới đây.
1. Các trường hợp doanh nghiệp được gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất năm 2025
Tại Điều 3 Nghị định số 82/2025/NĐ-CP đã quy định về các đối tượng được gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất. Theo đó, các đối tượng doanh nghiệp được áp dụng quy định gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất năm 2025 bao gồm các nhóm đối tượng sau:
1.1. Doanh nghiệp hoạt động sản xuất trong các ngành kinh tế sau:
- Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản;
- Sản xuất, chế biến thực phẩm; dệt; sản xuất trang phục; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ, bàn, ghế); sản xuất sản phẩm từ rơm, rạ và vật liệu tết bện; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác; sản xuất kim loại; gia công cơ khí; xử lý và tráng phủ kim loại; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học; sản xuất ô tô và xe có động cơ khác; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế;
- Xây dựng;
- Hoạt động xuất bản; hoạt động điện ảnh, sản xuất chương trình truyền hình, ghi âm và xuất bản âm nhạc;
- Khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên (không gia hạn đối với thuế thu nhập doanh nghiệp của dầu thô, condensate, khí thiên nhiên thu theo hiệp định, hợp đồng);
- Sản xuất đồ uống; in, sao chép bản ghi các loại; sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị); sản xuất mô tô, xe máy; sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy móc và thiết bị;
- Thoát nước và xử lý nước thải.
1.2. Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong các ngành kinh tế sau:
- Vận tải kho bãi; dịch vụ lưu trú và ăn uống; giáo dục và đào tạo; y tế và hoạt động trợ giúp xã hội; hoạt động kinh doanh bất động sản;
- Hoạt động dịch vụ lao động và việc làm; hoạt động của các đại lý du lịch, kinh doanh tua du lịch và các dịch vụ hỗ trợ, liên quan đến quảng bá và tổ chức tua du lịch;
- Hoạt động sáng tác, nghệ thuật và giải trí; hoạt động của thư viện, lưu trữ, bảo tàng và các hoạt động văn hóa khác; hoạt động thể thao, vui chơi giải trí; hoạt động chiếu phim;
- Hoạt động phát thanh, truyền hình; lập trình máy vi tính, dịch vụ tư vấn và các hoạt động khác liên quan đến máy vi tính; hoạt động dịch vụ thông tin;
- Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khai khoáng.
1.3. Doanh nghiệp hoạt động sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển; sản phẩm cơ khí trọng điểm.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định số 111/2015/NĐ-CP, sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển là các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ được quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này, được điều chỉnh phù hợp với tình hình phát triển kinh tế – xã hội của đất nước theo từng thời kỳ.
Theo quy định tại Điều 2 Quyết định số 319/QĐ-TTg năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ, sản phẩm cơ khí trọng điểm là các sản phẩm cơ khí được xác định trong Danh mục sản phẩm cơ khí trọng điểm quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này và được Điều chỉnh phù hợp với tình hình phát triển kinh tế – xã hội của đất nước trong từng thời kỳ.
1.4. Doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ
Doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất năm 2025 được xác định theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2017 và Nghị định số 80/2021/NĐ-CP.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2017, doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm các doanh nghiệp có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội hàng năm dưới 200 người và đáp ứng một trong hai tiêu chí được quy định tại điều khoản này.
2. Thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất năm 2025 được gia hạn
Các doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động sản xuất nằm trong các nhóm đối tượng kể trên sẽ được gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất theo quy định tại Điều 4 Nghị định 82/2025/NĐ-CP.
2.1. Đối với thuế giá trị gia tăng
Số thuế giá trị gia tăng được gia hạn nộp là số thuế nộp của lần tính thuế từ tháng 2 đến tháng 6 năm 2025.
Thời hạn gia hạn là 06 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 02, tháng 3 năm 2025 và quý I năm 2025, thời gian gia hạn là 05 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 4, tháng 5, tháng 6 năm 2025 và quý II năm 2025. Thời gian gia hạn tại điểm này được tính từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
2.2. Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp
Số thuế thu nhập doanh nghiệp được gia hạn thời hạn nộp là số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp của quý I và quý II kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2025 của doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng được quy định tại Điều 3 Nghị định số 82/2025/NĐ-CP.
Thời gian gia hạn là 05 tháng, kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
2.3. Đối với tiền thuê đất
Theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định số 82/2025/NĐ-CP, các đối tượng được gia hạn thời hạn nộp tiền thuê đất đối với 50% số tiền thuê đất phát sinh phải nộp năm 2025 (số phải nộp kỳ thứ nhất năm 2025) của doanh nghiệp thuộc đối tượng được gia hạn nộp tiền thuê đất đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo Quyết định hoặc Hợp đồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dưới hình thức trả tiền thuê đất hàng năm.
Thời gian gia hạn là 06 tháng kể từ ngày 31 tháng 5 năm 2025.
Quý bạn đọc có thắc mắc hoặc có nhu cầu cần được tư vấn về vấn đề nêu trên vui lòng liên hệ địa chỉ email: info@hnlaw.com.vn, SĐT: 0972362884 của Công ty Luật TNHH Hợp Nhất để được hướng dẫn thêm!
————————-
Người thực hiện: Đỗ Việt Anh
Tham vấn bởi: NVPL. Nguyễn Việt Hà
(Bản quyền tác giả và sở hữu chuyên đề thuộc về Công ty Luật TNHH Hợp Nhất)