Quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình sau khi mất là một quyền quan trọng của mỗi cá nhân luôn được pháp luật tôn trọng và bảo vệ. Trong đó, tài sản là bất động sản như nhà, đất luôn được mỗi người lưu tâm khi lập di chúc, từ đó những trường hợp có thể bị từ chối công chứng di chúc đối với tài sản là nhà, đất cũng được nhiều người quan tâm. Vậy trong những trường hợp nào thì cá nhân bị từ chối công chứng di chúc nói chung và di chúc về di sản là nhà, đất nói riêng, hãy cùng Luật Hợp Nhất tìm hiểu thông qua nội dung bài viết dưới đây.
1. Quy định pháp luật về di chúc và điều kiện để di chúc có hiệu lực hợp pháp
Di chúc có hiệu lực và hợp pháp là một vấn đề quan trọng khi thực hiện các thủ tục về thừa kế. Tại Điều 624 Bộ luật Dân sự năm 2015 có định nghĩa về di chúc là “sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết”.
Di chúc chỉ được coi là hợp pháp khi đáp ứng đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều 630 Bộ luật Dân sự năm 2015 như sau:
- Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép;
- Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội;
- Hình thức di chúc không trái quy định của luật.
Theo quy định nêu trên, có thể thấy để di chúc hợp pháp cần đáp ứng các điều kiện về người lập di chúc, điều kiện về nội dung của di chúc và điều kiện về hình thức của di chúc.
Theo quy định tại Điều 627 Bộ luật Dân sự năm 2015, di chúc cần phải được lập thành văn bản, trường hợp không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng. Di chúc bằng văn bản có thể có người làm chứng hoặc không có người làm chứng, có thể được công chứng hoặc chứng thực.
Thứ nhất, điều kiện của người lập di chúc
Căn cứ quy định tại Điều 625 Bộ luật Dân sự năm 2015, người lập di chúc phải trong trạng thái minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc, không bị lừa dối, đe dọa hay cưỡng ép. Về độ tuổi lập di chúc, người từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi được lập di chúc nếu được cha, mệ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc và người từ đủ 18 tuổi được lập di chúc theo quy định của pháp luật.
Bên cạnh đó, đối với người bị hạn chế về thể chất hoặc người không biết chữ vẫn có thể lập di chúc nhưng di chúc của những đối tượng này phải được lập thành văn bản và phải được công chứng hoặc chứng thực.
Thứ hai, điều kiện về nội dung của di chúc
Di chúc là sự thể hiện ý chí của người lập, vì vậy theo nguyên tắc của pháp luật dân sự, nội dung của di chúc do người lập tự mình quyết định. Bên cạnh đó, để đảm bảo giá trị thực hiện của di chúc, tại khoản 1 Điều 631 Bộ luật Dân sự năm 2015 cũng có quy định các nội dung chủ yếu của di chúc bao gồm:
- Ngày, tháng, năm lập di chúc;
- Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
- Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
- Di sản để lại và nơi có di sản.
Ngoài những nội dung chủ yếu nêu trên, di chúc cũng có thể có các nội dung khác.
Thứ ba, điều kiện về hình thức của di chúc
Theo quy định tại Điều 627 Bộ luật Dân sự năm 2015, di chúc cần phải được lập thành văn bản, trường hợp không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng. Di chúc bằng văn bản có thể có người làm chứng hoặc không có người làm chứng, có thể được công chứng hoặc chứng thực.
Tại khoản 5 Điều 630 Bộ luật Dân sự năm 2015 có quy định điều kiện để di chúc miệng được coi là hợp pháp. Theo đó, di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ và được cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng trong vòng 5 ngày làm việc kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng.
Bên cạnh đó, tại Điều 628 Bộ luật Dân sự năm 2015 cũng có quy định các trường hợp của di chúc bằng văn bản gồm: di chúc bằng văn bản không có người làm chứng, di chúc bằng văn bản có người làm chứng, di chúc bằng văn bản có công chứng, di chúc bằng văn bản có chứng thực.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 631 Bộ luật Dân sự năm 2015, di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu và cũng không được tẩy xóa, sửa chữa, trường hợp có tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa đó. Trường hợp di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.
2. Những trường hợp bị từ chối công chứng di chúc
Có thể thấy, việc công chứng di chúc là một trong những phương thức giúp đảm bảo di chúc được hợp pháp và có hiệu lực thực hiện. Việc công chứng di chúc được thực hiện theo quy định tại Điều 56 Luật Công chứng năm 2014.
Tại khoản 1 và khoản 2 Điều 56 Luật Công chứng năm 2014 có quy định về việc công chứng di chúc như sau:
“1. Người lập di chúc phải tự mình yêu cầu công chứng di chúc, không ủy quyền cho người khác yêu cầu công chứng di chúc.
2. Trường hợp công chứng viên nghi ngờ người lập di chúc bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình hoặc có căn cứ cho rằng việc lập di chúc có dấu hiệu bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép thì công chứng viên đề nghị người lập di chúc làm rõ, trường hợp không làm rõ được thì có quyền từ chối công chứng di chúc đó.
Trường hợp tính mạng người lập di chúc bị đe dọa thì người yêu cầu công chứng không phải xuất trình đầy đủ giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này nhưng phải ghi rõ trong văn bản công chứng.”
Theo quy định nêu trên, có thể xác định những trương hợp yêu cầu công chứng bị từ chối thực hiện gồm những trường hợp sau:
– Trường hợp 1: Người yêu cầu công chứng không phải là người lập di chúc do người lập di chúc không được ủy quyền yêu cầu công chứng mà phải tự mình thực hiện việc này.
– Trường hợp 2: Công chứng viên nghi ngờ người lập di chúc bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình hoặc có căn cứ cho rằng việc lập di chúc có dấu hiệu bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép thì công chứng viên đề nghị người lập di chúc làm rõ và có quyền từ chối công chứng di chúc đó nếu người lập di chúc không làm rõ được.
Bên cạnh những trường hợp công chứng viên có quyền từ chối công chứng di chúc nêu trên thì pháp luật còn quy định người không được công chứng, chứng thực di chúc. Theo quy định tại Điều 637 Bộ luật Dân sự năm 2015, công chứng viên hoặc người có thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã không được công chứng, chứng thực di chúc nếu người đó thuộc một trong các trường hợp sau:
- Là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc;
- Là người có cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con là người thừa ké theo di chúc hoặc theo pháp luật;
- Là người có quyền, nghĩa vụ về tài sản luên quan tới nội dung di chúc.
Trường hợp công chứng viên, người có thẩm quyền công chứng, chứng thực di chúc thuộc một trong các trường hợp nêu trên nhưng vẫn thực hiện công chứng, chứng thực di chúc thì di chúc đã được công chứng, chứng thực đó sẽ không hợp pháp.
Quý bạn đọc có thắc mắc hoặc có nhu cầu cần được tư vấn về vấn đề nêu trên vui lòng liên hệ địa chỉ email: info@hnlaw.com.vn, SĐT: 0972362884 của Công ty Luật TNHH Hợp Nhất để được hướng dẫn thêm!
————————-
Người thực hiện: Nguyễn Việt Hà
Tham vấn bởi: NVPL. Đặng Thị Ngọc Anh
(Bản quyền tác giả và sở hữu chuyên đề thuộc về Công ty Luật TNHH Hợp Nhất)