Tỷ lệ đóng BHXH của NLĐ và NSDLĐ từ ngày 01/07/2025

Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/7/2025 với nhiều điểm thay đổi mới, đáng chú ý là tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội của người lao động (“NLĐ”) và doanh nghiệp – người sử dụng lao động (“NSDLĐ”). Vậy hãy cùng Luật Hợp Nhất tìm hiểu quy định pháp luật về vấn đề này thông qua nội dung bài viết dưới đây.

1. Các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc tham gia

Tại khoản 2 Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 có quy định về các chế độ có trong bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:

“2. Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ sau đây:

a) Ốm đau;

b) Thai sản;

c) Hưu trí;

d) Tử tuất;

đ) Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của Luật An toàn, vệ sinh lao động.”

Theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 có quy định về căn cứ tính mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:

2. Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc…

Tại Điều 32 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định tỷ lệ đóng BHXH 2025 như sau:

1. Tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:

a) 3% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội vào quỹ ốm đau và thai sản;

b) 22% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội vào quỹ hưu trí và tử tuất.

2. Tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện bằng 22% thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội vào quỹ hưu trí và tử tuất.

Như vậy, mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương của NLĐ và được xác định theo tỷ lệ được pháp luật quy định.

2. Tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội của NSDLĐ

Mức đóng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của NSDLĐ cho các đối tượng lao động được quy định tại khoản 1 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 như sau:

1. Người sử dụng lao động hằng tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc tính trên tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d, i, k và l khoản 1 và khoản 2 Điều 2 của Luật này như sau:

a) 3% vào quỹ ốm đau và thai sản;

b) 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất.

Tại khoản 2 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 có quy định về mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với đối tượng NLĐ công tác trong lực lượng vũ trang như hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ công an nhân dân; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí; dân quân thường trực như sau:

2. Người sử dụng lao động hằng tháng đóng 22% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ hưu trí và tử tuất cho đối tượng quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này.”

Tuy nhiên NSDLĐ không phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong tháng cho NLĐ không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng, trừ trường hợp NSDLĐ và NLĐ có thỏa thuận về việc có đóng bảo hiểm xã hội cho NLĐ tháng đó với căn cứ đóng bằng căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tháng gần nhất theo quy định tại khoản 3 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024.

3. Tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội của NLĐ

Căn cứ Điều 32, 33 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, Điều 4 Nghị định 58/2020/NĐ-CP và Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 quy định tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội được áp dụng từ ngày 01/7/2025 của người lao động là 10,5%, bao gồm:

  • 8% vào quỹ hưu trí;
  • 1% vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp;
  • 1,5% vào quỹ bảo hiểm y tế

Như vậy, hàng tháng NLĐ phải đóng tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc được xác định là 10,5% mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Trong đó mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là tiền lương tháng, bao gồm mức lương theo công việc hoặc theo chức danh, phụ cấp lương cùng nhiều khoản bổ sung khác được thỏa thuận trả trong mỗi kỳ trả lương.

Theo quy định tại Thông tư số 06/2021/TT-BLĐTBXH, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc 2025 không bao gồm các khoản:

– Tiền thưởng theo quy định tại Điều 104 Bộ luật Lao động năm 2019.

– Tiền thưởng sáng kiến;

– Tiền ăn giữa ca;

– Khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ;

– Hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động;

– Trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

– Khoản hỗ trợ, trợ cấp khác.

Các khoản tiền, khoản hỗ trợ nêu trên phải được ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động và không tính bao gồm trong tiền lương đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động.

Quý bạn đọc thắc mắc hoặc có nhu cầu cần được tư vấn về vấn đề nêu trên vui lòng liên hệ địa chỉ email: info@hnlaw.com.vn, SĐT: 0972362884 của Công ty Luật TNHH Hợp Nhất để được hướng dẫn thêm!

————————-  

Người thực hiện: Nguyễn Việt Hà

Tham vấn bởi: NVPL. Đặng Thị Ngọc Anh

(Bản quyền tác giả và sở hữu chuyên đề thuộc về Công ty Luật TNHH Hợp Nhất)

Bài viết liên quan

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *