Khi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất bị cấp sai, tùy từng trường hợp sẽ phải thực hiện thủ tục đính chính, thu hồi hoặc hủy Giấy chứng nhận. Vậy trong trường hợp Giấy chứng nhận nào bị cấp sai sẽ phải thực hiện thủ tục nào để đảm bảo thông tin được ghi nhận trên Giấy chứng nhận là chính xác, hãy cùng Luật Hợp Nhất tìm hiểu thông qua nội dung bài viết dưới đây.
1. Những trường hợp thực hiện đính chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
Theo quy định tại khoản 1 Điều 152 Luật Đất đai năm 2024, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thực hiện đính chính thông tin trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong những trường hợp sau:
“1. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại Điều 136 của Luật này có trách nhiệm đính chính giấy chứng nhận đã cấp có sai sót trong các trường hợp sau đây:
a) Có sai sót thông tin của người được cấp giấy chứng nhận so với thông tin tại thời điểm đính chính;
b) Có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã được tổ chức đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận hoặc được thể hiện trong văn bản có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai.”
Như vậy, khi có sai sót thông tin của người được cấp Giấy chứng nhận hoặc có sai sót thông tin về thửa đất so với hồ sơ kê khai đăng ký quyền sử dụng đất thì cơ quan có thẩm quyền sẽ thực hiện đính chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
2. Những trường hợp thực hiện thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
Tại khoản 2 Điều 152 Luật Đất đai năm 2024 có quy định các trường hợp cơ quan có thẩm quyền thực hiện thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất như sau:
“2. Nhà nước thu hồi giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp sau đây:
a) Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất ghi trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp;
b) Cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp;
c) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
d) Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai tại thời điểm cấp giấy chứng nhận;
đ) Giấy chứng nhận đã cấp bị Tòa án có thẩm quyền tuyên hủy;
e) Trường hợp đấu giá, giao quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo yêu cầu của Tòa án, cơ quan thi hành án mà người phải thi hành án không nộp giấy chứng nhận đã cấp.”
Ngoài các trường hợp được quy định nêu trên thì chỉ khi có bản án hoặc quyết định của Tòa án đã được thi hành hoặc văn bản kiến nghị của cơ quan thi hành án về việc thi hành bản án, quyết định theo quy định của pháp luật, trong đó có nội dung yêu cầu thu hồi giấy chứng nhận đã cấp, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới thực hiện thu hồi Giấy chứng nhận, theo quy định tại khoản 5 Điều 152 Luật Đất đai năm 2024.
3. Những trường hợp thực hiện hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
Theo quy định tại khoản 6 Điều 152 Luật Đất đai năm 2024, cơ quan có thẩm quyền chỉ thực hiện việc hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp theo quy định như sau:
“6. Trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đã cấp theo quy định tại khoản 2 và khoản 5 Điều này mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không giao nộp giấy chứng nhận đã cấp thì cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại Điều 136 của Luật này quyết định hủy giấy chứng nhận đã cấp.”
Như vậy, chỉ trong trường hợp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị thu hồi mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không thực hiện giao nộp Giấy chứng nhận thì cơ quan có thẩm quyền mới thực hiện việc hủy Giấy chứng nhận.
Quý bạn đọc có thắc mắc hoặc có nhu cầu cần được tư vấn về vấn đề nêu trên vui lòng liên hệ địa chỉ email: info@hnlaw.com.vn, SĐT: 0972362884 của Công ty Luật TNHH Hợp Nhất để được hướng dẫn thêm!
————————-
Người thực hiện: Nguyễn Việt Hà
Tham vấn bởi: NVPL. Đặng Thị Ngọc Anh
(Bản quyền tác giả và sở hữu chuyên đề thuộc về Công ty Luật TNHH Hợp Nhất)