Chế độ thai sản dành cho nam giới tại Việt Nam lần đầu tiên được quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014. Ngày 29/6/2024, Quốc hội thông qua Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024. Vậy theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội mới thì chế độ thai sản cho nam giới được quy định như thế nào? Luật Hợp Nhất xin tổng hợp các quy định pháp luật về vấn đề này gửi tới Quý bạn đọc tại bài viết dưới đây.
1. Điều kiện hưởng chế độ thai sản cho chồng khi vợ sinh con theo Luật Bảo hiểm xã hội 2024
Theo quy định tại khoản 1 Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024, người lao động là công dân Việt Nam trong một số trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 2 và người lao động là công dân nước ngoài trong các trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 2 sẽ được hưởng chế độ thai sản khi đáp ứng các điều kiện được quy định tại Điều 50 này:
“Điều 50. Đối tượng và điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d, i, k, l, m và n khoản 1 và khoản 2 Điều 2 của Luật này được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ;
d) Lao động nữ nhờ mang thai hộ;
đ) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
e) Người lao động sử dụng các biện pháp tránh thai mà các biện pháp đó phải được thực hiện tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
g) Lao động nam đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc có vợ sinh con, vợ mang thai hộ sinh con.”
Theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 nêu trên, lao động nam là công dân Việt Nam hoặc công dân nước người thuộc các trường hợp nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 sẽ được hưởng chế độ thai sản khi đáp ứng đầy đủ được các điều kiện:
– Đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc;
– Có vợ sinh con, vợ mang thai hộ sinh con.
Như vậy, theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024, chế độ thai sản cho lao động nam không áp dụng với người lao động nam tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện và không áp dụng với lao động nam có vợ nhờ mang thai hộ.
2. Mức hưởng chế độ thai sản cho chồng khi vợ sinh con theo Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024
Tại khoản 2 và khoản 3 Điều 53 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024, thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của lao động nam khi vợ sinh con được quy định như sau:
“2. Lao động nam đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản với thời gian như sau:
a) 05 ngày làm việc;
b) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi;
c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc. Trường hợp sinh ba trở lên thì được nghỉ thêm 03 ngày làm việc cho mỗi con tính từ con thứ ba trở đi;
d) Trường hợp vợ sinh đôi phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc. Trường hợp sinh ba trở lên phải phẫu thuật thì được nghỉ thêm 03 ngày làm việc cho mỗi con tính từ con thứ ba trở đi.
3. Ngày bắt đầu nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 2 Điều này phải trong khoảng thời gian 60 ngày kể từ ngày vợ sinh con, trường hợp người lao động nghỉ nhiều lần thì ngày bắt đầu nghỉ việc của lần cuối cùng phải trong khoảng thời gian 60 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con và tổng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không quá thời gian quy định tại khoản 2 Điều này.”
Như vậy, tùy từng trường hợp người vợ của lao động nam sinh con mà lao động nam sẽ có thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khác nhau và ngày bắt đầu nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của lao động nam phải trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày vợ sinh con.
Bên cạnh đó, theo quy định tại khoản 1 Điều 59 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024, mức hưởng trợ cấp thai sản đối với lao động nam khi vợ sinh con bằng 100% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của 06 tháng gần nhất trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
Quý bạn đọc có thắc mắc hoặc có nhu cầu cần được tư vấn về vấn đề nêu trên vui lòng liên hệ địa chỉ email: info@hnlaw.com.vn, SĐT: 0972362884 của Công ty Luật TNHH Hợp Nhất để được hướng dẫn thêm!
————————-
Người thực hiện: Nguyễn Việt Hà
Tham vấn bởi: NVPL. Đặng Thị Ngọc Anh
(Bản quyền tác giả và sở hữu chuyên đề thuộc về Công ty Luật TNHH Hợp Nhất)