Quyền sử dụng và hưởng dụng tài sản khác nhau như thế nào?

Căn cứ theo quy định pháp luật hiện hành, quyền sử dụng và hưởng dụng tài sản khác nhau như thế nào? Hãy cùng Luật Hợp Nhất tìm hiểu thông qua nội dung bài viết dưới đây:

1. Thế nào là quyền sử dụng tài sản

Căn cứ theo quy định tại Điều 189 Bộ luật Dân sự năm 2015: “Quyền sử dụng tài sản là quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản.”

Đây là quyền của chủ sở hữu tài sản đó trong việc khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản của mình. Quyền sử dụng có thể coi là một trong những quyền chính của quyền sở hữu tài sản bên cạnh quyền chiếm hữu, quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu.

2. Thế nào là quyền hưởng dụng tài sản

Theo Điều 257 Bộ luật Dân sự năm 2015 đã quy định quyền hưởng dụng tài sản là “quyền của chủ thể được khai thác công dụng và hưởng hoa lợi, lợi tức đối với tài sản thuộc quyền sử hữu của chủ thể khác trong một thời gian nhất định.

  • Căn cứ xác lập quyền hưởng dụng

Căn cứ quy định tại Điều 258 Bộ luật Dân sự năm 2015, quyền hưởng dụng được xác lập theo quy định của luật, theo thỏa thuận hoặc theo di chúc

  • Hiệu lực của quyền hưởng dụng

Theo quy định tại Điều 259 Bộ luật Dân dự năm 2005, hiệu lực của quyền hưởng dụng như sau:

– Quyền hưởng dụng được xác lập từ thời điểm nhận chuyển giao tài sản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác.

– Quyền hưởng dụng đã được xác lập có hiệu lực đối với mọi cá nhân, pháp nhân, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.

  • Thời hạn của quyền hưởng dụng

Theo quy định tại Điều 260 Bộ luật Dân dự năm 2005, thời hạn của quyền hưởng dụng như sau:

–  Thời hạn của quyền hưởng dụng do các bên thỏa thuận hoặc do luật quy định nhưng tối đa đến hết cuộc đời của người hưởng dụng đầu tiên nếu người hưởng dụng là cá nhân và đến khi pháp nhân chấm dứt tồn tại nhưng tối đa 30 năm nếu người hưởng dụng đầu tiên là pháp nhân.

–   Người hưởng dụng có quyền cho thuê quyền hưởng dụng trong thời hạn quy định nêu trên.

2.4. Chấm dứt quyền hưởng dụng

 Theo Điều 265 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định quyền hưởng dung chấm dứt trong trường hợp sau đây:

  • Thời hạn của quyền hưởng dụng đã hết.
  • Theo thỏa thuận của các bên.
  • Người hưởng dụng trở thành chủ sở hữu tài sản là đối tượng của quyền hưởng dụng.
  • Người hưởng dụng từ bỏ hoặc không thực hiện quyền hưởng dụng trong thời hạn do luật quy định
  • Tài sản là đối tượng của quyền hưởng dụng không còn.
  • Theo quyết định của Tòa án.
  • Căn cứ khác theo quy định của luật.

3. Sự khác nhau giữa quyền sử dụng và quyền hưởng dụng tài sản

STT Tiêu chí Quyền sử dụng tài sản Quyền hưởng dụng tài sản
1 Căn cứ pháp lý Điều 189 Bộ luật Dân sự 2015 Điều 257 Bộ luật Dân sự 2015
2 Định nghĩa Là quyền của chủ sở hữu hoặc người được chuyển giao sở hữu trong việc khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản Là quyền của chủ thể được khai thác công dụng và hưởng hoa lợi, lợi tức đối với tài sản thuộc quyền sở hữu của chủ thể khác trong một thời hạn nhất định.
3 Thời gian Hoàn toàn do các bên thỏa thuận. – Hưởng theo hai hình thức: theo thỏa thuận hoặc theo luật quy định

-Thời gian tốt đa được hưởng:Tối đa đến hết cuộc đời của người hưởng dụng đầu tiên nếu người này là cá nhân.Tối đa đến khi pháp nhân chấm dứt tồn tại nhưng không quá 30 năm

4 Giới hạn về quyền đối với tài sản – Người sử dụng không phải chủ sở hữu thì quyền sử dụng tài sản phụ thuộc vào thỏa thuận của chủ sở hữu hoặc theo quy định của pháp luật.

– Người sử dụng là chủ sở hữu thì quyền tài sản hoàn toàn do người này tự quyết định trừ trường hợp tài sản không còn thuộc quyền sở hữu của người đó.

=> Quyền hạn đối với tài sản của người sử dụng không phải chủ sở hữu hạn chế hơn người hưởng dụng tài sản.

Có quyền tự mình hoặc cho phép người khác khai thác, sử dụng, thu hoa lợi, lợi tức từ tài sản là đối tượng của quyền hưởng dụng.
5 Nghĩa vụ Luật không quy định – Tiếp nhận tài sản và đăng ký nếu luật quy định.

– Khai thác tài sản theo đúng công dụng, mục đích sử dụng tài sản hợp lý.

– Giữ gìn, bảo quản tài sản như của mình.

– Sửa chữa, bảo dưỡng tài sản định kỳ để sử dụng tài sản đó bình thường.

– Nếu do không thực hiện tốt nghĩa vụ của mình thì phải khôi phục tình trạng của tài sản và khắc phục hậu quả xấu do việc này gây ra.

– Trả lại cho chủ sở hữu tài sản khi đã hết hạn hưởng dụng.

6 Trường hợp chấm dứt quyền – Chủ sở hữu đã chuyển giao quyền sử dụng của mình cho người khác

– Người không phải chủ sở hữu đã thỏa thuận với chủ sở hữu chấm dứt quyền sử dụng tài sản của mình

– Hết hạn quyền hưởng dụng.

– Các bên thỏa thuận.

– Người hưởng dụng thành chủ sở hữu tài sản.

– Người hưởng dụng từ bỏ/không thực hiện quyền hưởng dụng trong thời hạn quy định.

– Tài sản của quyền hưởng dụng không còn.

– Do Tòa án quyết định.

– Trường hợp khác.

Quý bạn đọc thắc mắc hoặc có nhu cầu cần được tư vấn về vấn đề nêu trên vui lòng liên  hệ địa chỉ email: info@hnlaw.com.vn, SĐT: 0972362884 của Công ty Luật TNHH Hợp Nhất để được hướng dẫn thêm!

————————-       

Người thực hiện: NVPL. Đặng Thị Ngọc Anh

Tham vấn bởi: CVCC. Tô Thị Nhung

(Bản quyền tác giả và sở hữu chuyên đề thuộc về Công ty Luật TNHH Hợp Nhất)

Bài viết liên quan

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *